1.
Nguyên tắc bỏ phiếu
Điều
69 Luật Bầu cử quy định:
- Mỗi cử tri có quyền bỏ một phiếu bầu đại biểu Quốc hội và bỏ một
phiếu bầu đại biểu Hội đồng nhân dân tương ứng với mỗi cấp Hội đồng nhân dân.
- Cử tri phải tự mình đi bầu cử, không được nhờ người khác bầu cử
thay, trừ trường hợp cử tri không thể tự viết được, cử tri vì khuyết tật không
tự bỏ phiếu được hoặc cử tri ốm đau, già yếu, khuyết tật, người đang bị tạm
giam, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt
buộc; khi bầu cử phải xuất tŕnh thẻ cử tri.
- Cử tri không thể tự viết được phiếu bầu thì nhờ người khác viết
hộ, nhưng phải tự mình bỏ phiếu; người viết hộ phải bảo đảm bí mật phiếu bầu
của cử tri. Trường hợp cử tri vì khuyết tật không tự bỏ phiếu được thì nhờ
người khác bỏ phiếu vào hòm phiếu.
- Trong trường hợp cử tri ốm đau, già yếu, khuyết tật không thể
đến phòng bỏ phiếu được thì Tổ bầu cử mang hòm phiếu phụ và phiếu bầu đến chỗ
ở, chỗ điều trị của cử tri để cử tri nhận phiếu bầu và thực hiện việc bầu cử.
Đối với cử tri là người đang bị tạm giam, người đang chấp hành biện pháp đưa
vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc mà trại tạm giam, cơ sở
giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc không tổ chức khu vực bỏ phiếu
riêng hoặc cử tri là người đang bị tạm giữ tại nhà tạm giữ thì Tổ bầu cử mang
hòm phiếu phụ và phiếu bầu đến trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục bắt buộc,
cơ sở cai nghiện bắt buộc để cử tri nhận phiếu bầu và thực hiện việc bầu cử.
- Khi cử tri viết phiếu bầu, không ai được xem, kể cả thành viên
Tổ bầu cử.
- Nếu viết hỏng, cử tri có quyền đổi phiếu bầu khác.
- Khi cử tri bỏ phiếu xong, Tổ bầu cử có trách nhiệm đóng dấu “Đã
bỏ phiếu” vào thẻ cử tri.
- Mọi người phải tuân theo nội quy phòng bỏ phiếu.
2. Thông báo về thời gian
bầu cử, nơi bỏ phiếu.
Điều 70 Luật bầu cử quy định: Trong thời hạn 10 ngày trước ngày
bầu cử, Tổ bầu cử phải thường xuyên thông báo cho cử tri biết ngày bầu cử, nơi
bỏ phiếu, thời gian bỏ phiếu bằng hình thức niêm yết, phát thanh và các phương
tiện thông tin đại chúng khác của địa phương.
3. Thời gian bỏ phiếu:
Điều
71 Luật bầu cử quy định:
-
Việc bỏ phiếu bắt đầu từ bảy giờ sáng đến bảy giờ tối cùng ngày. Tùy tình hình
địa phương, Tổ bầu cử có thể quyết định cho bắt đầu việc bỏ phiếu sớm hơn nhưng
không được trước năm giờ sáng hoặc kết thúc muộn hơn nhưng không được quá chín
giờ tối cùng ngày.
-
Trước khi bỏ phiếu, Tổ bầu cử phải kiểm tra hòm phiếu trước sự chứng kiến của
cử tri.
-
Việc bỏ phiếu phải được tiến hành liên tục. Trong trường hợp có sự kiện bất ngờ
làm gián đoạn việc bỏ phiếu thì Tổ bầu cử phải lập tức niêm phong hòm phiếu,
tài liệu liên quan trực tiếp đến cuộc bầu cử, kịp thời báo cáo cho Ban bầu cử,
đồng thời phải có những biện pháp cần thiết để việc bỏ phiếu được tiếp tục.
4.
Việc kiểm phiếu.
Điều
73 Luật bầu cử quy định:
-
Việc kiểm phiếu phải được tiến hành tại phòng bỏ phiếu ngay sau khi cuộc bỏ
phiếu kết thúc.
-
Trước khi mở hòm phiếu, Tổ bầu cử phải thống kê, lập biên bản, niêm phong số
phiếu bầu không sử dụng đến và phải mời hai cử tri không phải là người ứng cử
chứng kiến việc kiểm phiếu.
-
Người ứng cử, đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị giới thiệu người ứng cử hoặc người
được ủy nhiệm có quyền chứng kiến việc kiểm phiếu và khiếu nại về việc kiểm
phiếu. Các phóng viên báo chí được chứng kiến việc kiểm phiếu.
5. Phiếu bầu không hợp lệ
Theo
Điều 74 Luật bầu cử, những phiếu bầu không hợp lệ bao gồm:
-
Phiếu không theo mẫu quy định do Tổ bầu cử phát ra;
-
Phiếu không có dấu của Tổ bầu cử;
-
Phiếu để số người được bầu nhiều hơn số lượng đại biểu được bầu đã ấn định cho
đơn vị bầu cử;
-
Phiếu gạch xóa hết tên những người ứng cử;
-
Phiếu ghi thêm tên người ngoài danh sách những người ứng cử hoặc phiếu có ghi
thêm nội dung khác.
- Trường hợp có phiếu bầu được cho là không hợp lệ thì
Tổ trường Tổ bầu cử đưa ra để toàn Tổ xem xét, quyết định. Tổ bầu cử không được
gạch xóa hoặc sửa các tên ghi trên phiếu bầu.
6. Khiếu nại, tố cáo về
kiểm phiếu
Điều
75 Luật bầu cử quy định:
Những
khiếu nại, tố cáo tại chỗ về những hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong việc kiểm phiếu do Tổ bầu cử nhận, giải
quyết và ghi nội dung giải quyết vào biên
bản.
Trong
trường hợp Tổ bầu cử không giải quyết
được thì phải ghi rõ ý kiến của Tổ bầu cử vào biên bản giải quyết khiếu nại, tố
cáo và chuyển đến Ban bầu cử.
7. Nguyên tắc xác định người trúng cử
Điều 78 Luật bầu cử
quy định:
- Kết quả bầu cử được
tính, trên số phiếu bầu hợp lệ và chỉ được công nhận khi đã có quá một nửa tổng
số cử tri trong danh sách cử tri tại đơn vị bầu cử tham gia bầu cử, trừ trường
hợp bầu cử lại quy định tại khoản 4 Điều 80 của Luật bầu cử.
- Người trúng cử phải
là người ứng cử đạt số phiếu bầu quá một nửa tổng số phiếu bầu hợp lệ.
- Trường hợp số người
ứng cử đạt số phiếu bầu quá một nửa tổng số phiếu bầu hợp lệ nhiều hơn số lượng
đại biểu mà đơn vị bầu cử được bầu thì những người trúng cử là những người có
số phiếu bầu cao hơn.
- Trường hợp cuối
danh sách trúng cử có nhiều người được số phiếu bầu bằng nhau và nhiều hơn số
lượng đại biểu được bầu đã ấn định cho đơn vị bầu cử thì người nhiều tuổi hơn
là người trúng cử.
(Nguồn:
https://sotuphap.haiduong.gov.vn)